Latest Releases

Monday, April 24, 2017

CÁCH THÔI VIỆC Ở NHẬT

[ Thôi việc như thế nào? ]
Có nhiều người muốn đi làm việc ở Nhật, nhưng ngược lại có không ít người muốn thôi việc. Cần nắm vững luật để tự bảo vệ mình trong trường hợp công ty không cho thôi việc hoặc dọa dẫm đòi bồi thường.
<Chuẩn bị trước khi thôi việc>
Vì là người nước ngoài nên phải chú ý điều kiện visa nếu muốn tiếp tục ở lại Nhật. Nếu chuyển sang visa khác (gia đình, du học) thì phải tìm hiểu chuẩn bị các thủ tục đó.
Nếu chuyển việc thì phải tìm được công việc khác, có hợp đồng làm việc mới, phải xác nhận với Cục XNC về khả năng làm việc ở công ty đó. Nói chung là ngành nghề tương tự như công ty cũ, hoặc phù hợp với bằng cấp của mình thì không đáng lo.
Trang web hướng dẫn các thủ tục của Cục Nhập Cảnh (入国管理局, Nyukan):
http://www.immi-moj.go.jp/tetuduki/ (tiếng Nhật)
http://www.immi-moj.go.jp/english/ (tiếng Anh)
<Thời gian thôi việc>
1. Nhân viên chính thức (正社員, seishain): không bị ràng buộc thời hạn làm việc, tức là hợp đồng vô thời hạn. Công ty không thể đuổi việc nếu không có lý do chính đáng (khi đó thì họ thường thỏa thuận bồi thường cho người lao động). Ngược lại người lao động có thể thôi việc bất kì thời gian nào, miễn là báo trước một thời gian. Theo luật lao động thì là 14 ngày, nhưng đa phần các công ty yêu cầu 30 ngày, có những công ty yêu cầu dài hơn chút.
2. Nhân viên hợp đồng (契約社員, keiyaku-shain), nhân viên phái cử (派遣社員, haken-shain): thời hạn làm việc được định trước trong hợp đồng, dài nhất là 3 năm, với các chuyên gia hoặc lao động cấp cao thì dài nhất là 5 năm. Công ty không thể đuổi việc hoặc kết thúc hợp đồng trước thời hạn trừ khi có lý do đặc biệt (khi đó thì họ thường thỏa thuận bồi thường cho người lao động). Người lao động TRONG VÒNG 1 NĂM cũng không được quyền thôi việc trước thời hạn trừ khi có lý do đặc biệt, hoặc thỏa thuận được với công ty (có những công ty chỉ yêu cầu báo trước 30 ngày). Cả 2 bên được quyền không gia hạn hợp đồng. Trên 1 năm thì người lao động được quyền xin thôi việc bất cứ lúc nào nhưng cũng cần báo trước 30 ngày, tốt nhất là 45 ngày. Người lao động còn có quyền đặc biệt là kí hợp đồng cùng lúc với nhiều công ty, chia thời gian ra làm việc với nhiều công ty. (update) Lưu ý là nhiều công ty hay là nhiều công việc cũng phải chung nội dung công việc xin visa, không thể làm việc chân tay kiểu arubaito trong nhà hàng, siêu thị nhé.
3. Thực tập sinh kĩ năng (技能実習生): tương tự như nhân viên hợp đồng ở trên. Hợp đồng dài nhất là 3 năm, trong vòng 1 năm đầu thì hai bên không có quyền hủy hợp đồng trừ khi có lý do bất khả kháng hoặc vi phạm hợp đồng (vi phạm các điều kiện lao động, năng lực lao động). Sau 1 năm thì người lao động được quyền xin thôi việc trước thời hạn, nhưng cũng cần báo trước 30 ngày. Công ty không được phép đuổi việc thực tập sinh với các lí do vi phạm nhân quyền (kết hôn, mang thai, sinh đẻ, tự do đi lại) hoặc trái luật (ép buộc gửi tiền cho công ty, không cho nghỉ ốm trong vòng 30 ngày, không cho nghỉ sinh và sau sinh đẻ 30 ngày)
4. Arubaito, part-time: nên báo trước 1 tháng là tốt nhất, nhưng giả sử như có thôi việc ngay thì cũng không bị ảnh hưởng xấu gì ngoài ấn tượng xấu và mang tiếng cho người Việt khác.
<Cách thôi việc>
5. Nộp đơn thôi việc (đối với nhân viên chính thức và những ai (có thể và muốn) xin thôi việc trước thời hạn) Nộp phong bì và đơn có dòng chữ 退職願 (taishoku-negai), hoặc 退職届 (taishoku-todoke), bên trong ghi tên, bộ phận làm việc, đóng dấu, ngày tháng muốn thôi việc (phải ít nhất 14 ngày sau, nên ít nhất 30 ngày sau), lý do thôi việc đơn giản theo quán lệ. 退職願 có nghĩa là đề nghị công ty cho thôi việc, công ty đồng ý thì mới là được thôi, dùng trong trường hợp rất tôn trọng công ty, cho công ty đàm phán thời gian thôi việc, tăng lương tăng chức để giữ lại. Còn 退職届 có nghĩa là thông báo thôi việc dứt khoát, không cần công ty đồng ý, không cho công ty đàm phán, không thể hủy thủ tục. Nộp cho cấp trên trực tiếp của mình. Nếu sau 2 tuần nộp 退職願 mà công ty không có phản hồi thì có thể thôi việc. Còn 退職届 thì không cần phải chờ công ty phản hồi.
Còn những người hết hạn hợp đồng chỉ cần thông báo trước bằng miệng là không gia hạn hợp đồng nữa.
Làm arubaito hoặc part-time chỉ cần báo trước bằng miệng với người phụ trách.
Mẫu đơn: viết tay hoặc đánh máy, viết ngang hay viết dọc đều được. Nếu viết dọc thì thứ tự ngược với dưới đây: tiêu đề, nội dung, tên mình, tên công ty, ngày tháng.
--------------------------
     退 職 願
            平成□□年□□月□□日
株式会社○○建設
代表取締役社長 ○○ ○○ 殿
             ○○ 部 ○○ 課
            Nguyen Van A 印
                                                   私事、
この度一身上の都合により、
平成△△年△△月△△日をもって
退職致したく、ここにお願い申し上げます。
                 以上
--------------------------
     退 職 届
            平成□□年□□月□□日
株式会社○○建設
代表取締役社長 ○○ ○○ 殿
             ○○ 部 ○○ 課
            Nguyen Van A 印
                                                   私事、
この度一身上の都合により、
平成△△年△△月△△日をもって、
退職致します。
                 以上
--------------------------
6. Các thủ tục sau khi nộp đơn thôi việc:
- (Quan trọng!) Thỏa thuận và thông báo với phòng nhân sự và cấp trên ngày cuối cùng đến công ty. Ngày này không phải là ngày thôi việc, mà nên trừ ngược lại số ngày nghỉ phép chưa dùng (tức là tận dụng ngày nghỉ phép), không tính thứ Bảy Chủ Nhật ngày lễ. Ví dụ ngày nộp đơn thôi việc là 30/11/2016, ngày thôi việc trong đơn là 31/12/2016, có 10 ngày phép, quy định của công ty cho nghỉ Tết từ ngày 29/12, thì chỉ cần làm việc đến ngày 13/12/2016 (ngày 23/12 là ngày lễ nhé, các bạn ở VN chú ý ^^). Ngay cả thực tập sinh cũng có 10-12 ngày phép mỗi năm theo luật nhé. Còn nhân viên haken thì thường là không có nghỉ phép nhưng tuỳ công ty.
- (update) Nếu bị công ty đề nghị cho nghỉ việc theo nhu cầu của công ty thì như đã nói ở trên, thường sẽ có tiền đề bù (gọi là package, パッケージ). Nếu là tự thôi việc thì không có đền bù. Cả 2 trường hợp, nếu công ty có chế độ 退職金 (taishokukin, tiền thôi việc) thì đều là sẽ được nhận, đó là khoản riêng, cũng có thể gọi là trợ cấp thôi việc nhưng số công ty có khoản tiền đó giờ rất ít.
- Trả lại hết các giấy tờ và đồ đạc mượn của công ty: máy tính, đồng phục, thẻ nhân viên, danh thiếp....
- Nhận lại sổ niên kim (年金手帳, giấy chứng nhận thôi việc (離職票, 退職証明書), sổ bảo hiểm thất nghiệp (雇用保険被保険者証), giấy chứng nhận thuế (源泉徴収票). Nhiều khả năng là các giấy tờ này sẽ được công ty gửi sau về nhà vì không chuẩn bị kịp. Sẽ cần các giấy tờ này để nộp cho công ty mới.
7. (Quan trọng!) Đối phó với công ty:
- Nếu công ty từ chối không nhận đơn thôi việc thì ra bưu điện gần nhà gửi 退職届 đến phòng nhân sự công ty theo dịch vụ 内容証明郵便 (chứng nhận nội dung bưu phẩm), theo đó bưu điện chứng nhận ngày tháng gửi đơn thôi việc của mình, công ty nhận hay không không quan trọng nữa. Nên thông báo cho họ 1 câu là tôi đã gửi rồi đấy.
- Nếu bị công ty yêu cầu bồi thường vì việc thôi việc dù đúng luật: phớt lờ, vì việc đó là vi phạm pháp luật.
- Nếu bị công ty nài nỉ giữ lại: hoặc nêu điều kiện mong muốn, hoặc giữ vững ý định thôi việc.
- Nếu bị công ty dọa bắt về nước hoặc hủy visa: phớt lờ vì họ không thể và không có quyền hạn làm được các việc đó. Việc họ có thể làm là báo lên Cục Quản lý XNC về việc nhân viên người nước ngoài thôi việc, nhưng bản thân người nước ngoài cũng phải làm việc này.
Trên đây là thông tin nói chung. Có những điều nhỏ nhặt khác thì nên tự tìm kiếm tìm hiểu trên internet. Thông tin có rất sẵn và đáng tin cậy hơn là nghe người này người kia mách bảo.
Read »

Lương tối thiểu, lương ngoài giờ ở nhật

Hôm nọ có mấy trang web khoe rằng tiền lương tối thiểu ở Nhật sẽ được tăng lên từ bao nhiêu lên bao nhiêu đó, nhưng thông tin đó không có giá trị vì thực tế là không có mức lương tối thiểu chung cho toàn nước Nhật. Dưới đây là bảng lương tối thiểu các tỉnh của Nhật ở thông tin chính thức từ Bộ Lao Động và Phúc Lợi Xã Hội Nhật. Cột bên trái là lương mới từ tháng 10 tới, cột giữa trong ngoặc là lương hiện tại cho đến cuối tháng 9 này. Cột ngoài cùng là ngày có hiệu lực, tuỳ tỉnh mà không phải là 1/10.
Riêng 青森 Aomori và 高知 Kouchi chưa có thông tin, sẽ được cập nhật sau.
Lưu ý rằng lương thực tập sinh và arubaito (và một số nơi tuy gọi là công việc kỹ sư nhưng không khác gì công nhân) có xu hướng là thấp bằng hoặc khá gần lương tối thiểu này, nhưng không được phép thấp hơn. Nếu thấp hơn thì là vi phạm luật lao động.
Các quy định khác (vẫn như luật hiện hành), dành cho ai chưa biết:
- Giờ làm việc bình thường: 8 tiếng 1 ngày, 40 tiếng 1 tuần. Trên số giờ đó là giờ làm việc ngoài giờ.
- Lương ngoài giờ: ít nhất bằng lương bình thường X 1.25 (ví dụ lương bình thường 1000 Yên/giờ thì lương ngoài giờ sẽ là 1250 Yên/giờ).
- Lương làm đêm (từ 22h đến 5h sáng hôm sau): ít nhất bằng lương bình thường X 1.25
- Lương ngày nghỉ (không nhất thiết là thứ Bảy hoặc Chủ Nhật mà là theo hợp đồng thoả thuận, 1 ngày trong tuần hoặc 4 ngày trong tháng): ít nhất bằng lương bình thường X 1.35
- Lương ngoài giờ về đêm: ít nhất bằng lương bình thường X 1.5 (=1.25+0.25)
- Lưng ngày nghỉ về đêm: ít nhất bằng lương bình thường X 1.6 (=1.35+0.25)
- Số giờ làm ngoài giờ không được phép vượt quá 45 giờ/tháng, 360 giờ/năm.
都道府県名
最低賃金時間額【円】 発効年月日
北海道 786 (764) 平成28年10月1日
青  森 (695)
岩  手 716 (695) 平成28年10月5日
宮  城 748 (726) 平成28年10月5日
秋  田 716 (695) 平成28年10月6日
山  形 717 (696) 平成28年10月7日
福  島 726 (705) 平成28年10月1日
茨  城 771 (747) 平成28年10月1日
栃  木 775 (751) 平成28年10月1日
群  馬 759 (737) 平成28年10月6日
埼  玉 845 (820) 平成28年10月1日
千  葉 842 (817) 平成28年10月1日
東  京 932 (907) 平成28年10月1日
神奈川 930 (905) 平成28年10月1日
新  潟 753 (731) 平成28年10月1日
富  山 770 (746) 平成28年10月1日
石  川 757 (735) 平成28年10月1日
福  井 754 (732) 平成28年10月1日
山  梨 759 (737) 平成28年10月1日
長  野 770 (746) 平成28年10月1日
岐  阜 776 (754) 平成28年10月1日
静  岡 807 (783) 平成28年10月5日
愛  知 845 (820) 平成28年10月1日
三  重 795 (771) 平成28年10月1日
滋  賀 788 (764) 平成28年10月6日
京  都 831 (807) 平成28年10月2日
大  阪 883 (858) 平成28年10月1日
兵  庫 819 (794) 平成28年10月1日
奈  良 762 (740) 平成28年10月6日
和歌山 753 (731) 平成28年10月1日
鳥  取 715 (693) 平成28年10月12日
島  根 718 (696) 平成28年10月1日
岡  山 757 (735) 平成28年10月1日
広  島 793 (769) 平成28年10月1日
山  口 753 (731) 平成28年10月1日
徳  島 716 (695) 平成28年10月1日
香  川 742 (719) 平成28年10月1日
愛  媛 717  (696) 平成28年10月1日
高  知 (693)
福  岡 765 (743) 平成28年10月1日
佐  賀 715 (694) 平成28年10月2日
長  崎 715 (694) 平成28年10月6日
熊  本 715 (694) 平成28年10月1日
大  分 715 (694) 平成28年10月1日
宮  崎 714 (693) 平成28年10月1日
鹿児島 715 (694) 平成28年10月1日
沖  縄 714 (693) 平成28年10月1日

Lương cơ bản được cập nhậ ở link dưới :

http://www.mhlw.go.jp/stf/seisakunitsuite/bunya/koyou_roudou/roudoukijun/minimumichiran/
Read »

年末年始 (Cuối năm đầu năm ở Nhật )

年末年始 (Cuối năm đầu năm)
Giờ đã là tháng 12, thời gian đi rất nhanh. Nhật Bản có thành ngữ về khoảng thời gian này gọi là 年末年始 (Nenmatsu-nenshi, cuối năm cũ đầu năm mới). Vào khoảng thời gian này, có những gì cần chú ý hay là có gì hay?
1. Thời gian nghỉ:
Phần lớn các công sở (ví dụ: 区役所 Kuyakusho, 市役所 Shiyakusho, 入国管理局 Nyuukoku-kanrikyoku) và các công ty sẽ nghỉ từ 29/12 đến 3/1. Tuy nhiên năm nay ngày 28 rơi vào thứ Hai nên chắc là nhiều người sẽ xin nghỉ phép ngày này để đi chơi, đi nghỉ từ ngày thứ Bảy trước đó là 26/12. Vì vậy những ai cần mua vé tàu xe đi lại, ai cần làm các thủ tục này nọ thì cần chú ý mua vé sớm, làm thủ tục sớm. Còn ĐSQ VN thì năm nay không rõ nhưng năm ngoái nghỉ từ 29/12 đến 2/1.
2. Các dịch vụ:
Các ngân hàng mãi đến 31/12 mới nghỉ, và cũng nghỉ đến 3/1. Tuy nhiên đó chỉ là nghỉ quầy dịch vụ mà thôi. Còn các quầy ATM thì chức năng rút tiền (引き出し) nói chung là hoạt động 24/24, 365/365. Các quầy ATM ở trong các cửa hàng combini thì nói chung cũng 365/365 nhưng chưa chắc 24/24. Tất nhiên là dùng debit card để rút tiền từ tài khoản khi mua hàng cũng không lo không dùng được (với ai có debit card). Tuy nhiên rút tiền vào dịp cuối năm sẽ được tính vào thời gian nghỉ nên sẽ mất lệ phí từ 108-216 Yên mỗi lần.
Nhiều siêu thị lớn nói chung là đều hoạt động bình thường cả trong dịp cuối năm đầu năm, nhưng các siêu thị nhỏ có thể nghỉ ngày mùng 1 mùng 2.
Các cửa hàng bách hoá và trung tâm mua sắm cũng đều hoạt động tấp nập và dịp này. Đặc biệt từ ngày 1 đến ngày mùng 10 ở đâu cũng bày bán khuyến mãi các 福袋 Fukubukuro, gọi nôm na là “túi phúc”, bán hàng giá rẻ nhưng để trong túi kín không cho khách hàng biết cụ thể bên trong có gì, tuy rằng có “gợi ý” về chủng loại hàng hoá. Ví dụ: 1 đầu DVD, 1 bộ quần áo nữ cỡ M…
Ngược lại nếu ai mua sắm online dịp cuối năm đầu năm thì có khả năng bị chậm hàng hơn bình thường.
3. Các hoạt động giải trí:
Cuối năm sẽ có các chương trình TV đặc biệt tổng kết 1 năm, các lễ trao giải thưởng âm nhạc. Đặc biệt đêm 31/12 sẽ có chươngt trình ca nhạc đặc biệt của NHK gọi là 紅白歌合戦 Kouhaku-uta-gassen, gọi tắt là 紅白 Kouhaku, với các màn trình diễn hoành tráng của các ca sĩ nổi bất nhất trong năm cũng như các ca sĩ gạo cội truyền thống. Ở thôn quê thì có lẽ phần lớn các gia đình sẽ xem chương trình này, nhưng ở thành phố thì thanh niên không xem nhiều đến vậy. Điều thú vị là các màn bắn pháo hoa như ở VN lại vắng bóng ở nơi công cộng ở Nhât Bản vào dịp cuối năm, nhưng nhiều trung tâm vui chơi giải trí (mất tiền) cũng có bắn.
Tuy nhiên, hoạt động đi lễ đền (神社 Jinja) chùa (お寺 otera) từ lúc trước giao thừa đến mùng 3, gọi là 初詣 Hatsumoude lại thu hút đông đảo mọi người từ già đến trẻ. Điều đặc biệt là đêm 31/12 thì tàu điện sẽ chạy suốt đêm nên không ai sợ đi quá chuyến tàu cuối cùng cả. Mọi người có thể xem danh sách các hoạt động cuối năm đầu năm ở link sau.
4. Các hoạt động khác:
Người Nhật có thói quen gửi thiếp chúc mừng năm mới, gọi là 年賀状 Nengajou đến cho bạn bè, người quen. Các 年賀状 này có in sẵn hình trang trí và câu chúc năm mới, hoặc để trắng trơn cho mọi người tự vẽ tự viết, hoặc in hình lên trên. Trên mỗi tấm 年賀状 đều có 1 con số để tham gia hệ thống sổ xố bưu điện. Nếu ai có may mắn thì trong các 年賀状 mà mình nhận sẽ có 1 con số trúng 1 giải nhỏ gì đó. Số trúng thưởng sẽ được công bố trên trang web của bưu điện tuần đầu năm mới. Các 年賀状 được phát vào ngày 1/1, nhưng để được phát đúng vào ngày đó thì phải mang ra bưu điện gửi trước ngày 15/12. Còn sau ngày đó thì bưu điện sẽ phát lần lượt vào các ngày sau. Có 1 quy tắc là 年賀状 không nên mang đi gửi sau ngày 7/1, nên nếu đột nhiên nhận được 年賀状 của người nào đó mà mình muốn gửi đáp lại lịch sự thì phải mang đi gửi ngay trước 7/1.
Tuy vậy, thời hiện đại nên cũng ngày càng ít người gửi 年賀状, nhất là thanh niên, mà thay vào đó thì họ gọi điện lúc giao thừa hoặc gửi email, thậm chí dùng Line, Facebook. Để tránh hệ thống liên lạc bị tắc nghẽ thì các hãng docomo, au, Softbank đều thông báo trên TV và trang web là hạn chế số cuộc gọi thành công theo tỉ lệ 1/10 chẳng hạn, tức là gọi 10 cuộc thì mới thông được 1 cuộc ^^. Lúc đó đừng ai kêu ca là điện thoại hỏng.
Cuối năm đầu năm cũng là dịp mọi người đi du lịch, ăn uống nhiều. Các cuộc hẹn gặp ăn uống này đặc biệt được dành cho bạn bè hoặc đồng nghiệp, những người ít gặp, gọi là 忘年会 Bounenkai (uống cho quên năm cũ), 新年会 Shinenkai (uống mừng năm mới). Ai làm arubaito các nhà hàng thì sẽ rất khó xin nghỉ, nhưng ngược lại nếu chịu khó làm việc dịp này thì có khả năng sẽ được lương cao hơn bình thường.
Nói tóm lại là dịp cuối năm đầu năm ở Nhật không có gì phải lo lắng lắm về sự bất tiện, nhưng các hoạt động vui chơi giải trí cũng không có gì đặc biệt sôi nổi mà chủ yếu là sinh hoạt trong nhà. Có lẽ mua sắm và nghỉ ngơi để chuẩn bị cho năm mới bận rộn là tốt nhất.
Read »

THIÊN ĐƯỜNG MUA SẮM GIÁ RẺ Ở NHẬT 😍😍😍

THIÊN ĐƯỜNG MUA SẮM GIÁ RẺ Ở NHẬT 😍😍😍
Hnay mình sẽ chia sẽ cho các bạn chuẩn bị sang đây de tiet kiem chi phi nhé😊😊😊
  • Ở đây chẳng thiếu thứ gì cả? Nếu biết mua còn rẻ hơn ở Vnam nhiều 😄, nên các bạn đừng mang vác gì lắm cho mệt ☺️
1. Mua hàng trên amazon, 😙thường mua hàng trên amazon rất rẻ, rẻ hơn nhiều so với việc các bạn mua ngoài cửa hàng, 😁😁😁gi gỉ gì gi cái gì cũng có hết, từ quần áo, mỹ phẩm, giày dép.😘😘😘 Mình hay tham khảo giá ở siêu thị hoặc cửa hàng, sau đó đặt mua trên amazon, được chuyển đến tận nhà mà không mất phí. 😱😱😱😊Tuy nhiên nếu không biết tiếng thì cũng hơi khó chút, 😰(Mình sẽ chia sẻ về mua hàng trên amazon qua 1 bài viết khác nhé 😋
2. Mua hàng ở các shop 100 yên của Nhật. 😍😍😍
Ở các shop 100 yên (17800 vnd) thường bán đầy đu các vật dụng hàng ngày nên các bạn không cần mang quá nhiều sang đâu nhé, còn rẻ hơn mua ở VN ấy. 😱😱😱Mang tiền sang đây mua còn hơn 😌😌😌
3. Với các đồ đắt tiền hơn như ấm điện, lò vi sóng, tivi, nồi cơm, tủ lạnh,
chăn đệm, bàn học giá sách, vv😋
các bạn có thể mua ở các cưa hàng off house, hard off của nhật, là các cửa hàng bán đồ thanh lí, đồ cũ, tuy nhiên đều rất mới và chất lượng tốt nhé. Mà giá thì rẻ ơi là rẻ ý, 😋😋😋
😄 hầu như gì cũng có hết.
Với nhứng bạn mới sang thì có thể nhờ những bạn sang trước giới thiệu cho hoặc dùng smartphone tìm các cửa hàng thế này quanh khu vực mình sống cũng cũng dễ dàng.😊
Read »

Dịch vụ internet ở Nhật

[ Dịch vụ internet ở Nhật ]
Dịch vụ internet ở Nhật rất phong phú, tốc độ cao hàng đầu thế giới, thậm chí so với cả các nước phát triển khác. Có thể liệt kê ra như sau:
Internet cố định:
1. Cáp quang (光ファイバー , hikari-fiber)
2. ADSL
Internet di động (mobile internet):
3. Cục phát WI-FI rời (mobile WI-FI router): WIMAX
4. Cục phát WI-FI rời (mobile WI-FI router): 4G/LTE
5. SIM card (MVNO): 4G/LTE, không chức năng gọi điện
6: SIM card (MVNO): 4G/LTE, có chức năng gọi điện + SMS
Các dịch vụ này nói chung là không liên quan đến việc ký hợp đồng smartphone, tốc độ không hạn chế, rẻ tiền (tham khảo giá tiền ở các link dưới đây), không hạn chế với người nước ngoài. Thiết bị nhận WI-FI, máy mang từ VN sang đều dùng được. Ngược lại, có nhiều hình thức khuyến mại trong 1 năm, 2 năm khiến cho việc sở hữu smartphone cũng dễ dàng hơn. Ví dụ, nếu dùng smartphone của hãng au, và dùng dịch vụ hikari cũng của au, thì sẽ được giảm giá. Cách dùng internet tiên nghi và rẻ tiền là ở nhà thì dùng WI-FI cố định (hikari), ra ngoài thì dùng SIM card rẻ tiền. Hoặc luôn dùng cục phát WI-FI cả ở nhà và ở ngoài đường.
Tham khảo:
Giá dịch vụ hikari ở vùng Tokyo (có thể chọn vùng khác từ trang web)
http://kakaku.com/bb/ranking.asp…
Giá dịch vụ mobile internet
http://kakaku.com/bb/ranking.asp…
Về việc dùng SIM card, các dịch vụ SIM rẻ tiền MVNO hiện giờ đang rất được ưa chuộng, tiền cước mỗi tháng chỉ khoảng từ 500-2000 Yên với dung lượng hạn chế từ 1GB-5GB, nếu dùng kết hợp với WI-FI ở nhà thì không hề có vấn đề gì cả. Hồi trước các dịch vụ MVNO này đều đòi hỏi thẻ tín dụng (credit card), không có chức năng gọi điện đầy đủ (chỉ là gọi IP phone, hoặc LINE, Viber), nhưng nay thì đã có cả dịch vụ cho trả tiền bằng chuyển khoản, có nhiều dịch vụ có chức năng gọi điện. Trong tương lại gần thì MVNO sẽ là thế lực cạnh tranh mạnh với các dịch vụ lớn Docomo, au, Softbank hiện nay. MVNO chủ yếu là đăng ký dịch vụ trên mạng chứ không có cửa hàng. Nếu dịch vụ có ở cửa hàng (Bic Camera, Yodobashi Camera...) thì đều là phải trả bằng credit card.
Read »

Kinh nghiệm dùng dịch vụ smartphone giá rẻ MVNO ở Nhật

[ Kinh nghiệm dùng dịch vụ smartphone giá rẻ MVNO ở Nhật ]
(cần thẻ tín dụng)
Chắc nhiều member ở Nhật đau đầu về việc tìm một mạng di động nào đó để dùng smart phone, vừa không đắt tiền, vừa dùng được tốc độ tương đối sau khi xài hết gói cước 7GB, vừa gọi điện không tốn kém? Xin chia sẽ kinh nghiệm như sau.
- Dùng Wifi ở nhà và ở trường, công ty.
- Ra ngoài thì không dùng những mạng tiêu thụ băng thông nhiều như là YouTube.
- Mua 1 máy smartphone quốc tế (SIM free) ở VN hoặc ở Nhật. Hoặc nếu có máy của docomo thì mang ra Docomo Shop unlock mất hơn 3000 yên.
- Đăng ký dịch vụ SIM của các hãng thuê lại đường mạng của Docomo, gọi chung là các hãng dịch vụ MVNO. Giá tham khảo: gói cước từ 1-2GB (thừa đủ dùng nếu chỉ xem YouTube bằng Wifi), mỗi tháng từ 1-2000 Yên. Dù sau khi hết gói cước này thì tốc độ cũng gấp đôi tốc độ rùa bò của Softbank, Docomo, Au sau khi hết gói cước 7GB kia.
http://matome.naver.jp/odai/2134519149022720501
2 dịch vụ nổi bật nhất là IIJmio, và OCNモバイルONE
- Tuy nhiên phần lớn các dịch vụ MVNO trên chỉ cung cấp dịch vụ 3G/4G không có gọi điện, nên ai muốn gọi điện sẽ có 2 giải pháp sau.
1) Đăng ký dịch vụ gọi điện qua Internet 050plus của NTT Communications, sẽ có được 1 số đt bắt đầu bằng 050. Giữa các số này với nhau gọi là miễn phí. Gọi đt bình thường thì giá cũng chỉ bằng 1/3 giá giữa các mạng di động gọi nhau. Xem ở đây.
http://050plus.com/pc/index.html
2) Đăng ký 1 điện thoại gập bình thường chỉ chuyên gọi điện. Lợi ích: đỡ tốn pin smart phone, và cầm điện thoại này gọi điện dễ hơn smart phone nhiều. :-) Nhiều người Nhật dùng theo kiểu này.
Kết luận: mỗi tháng tiền điện thoại + 3G/4G sẽ chỉ khoảng 2-3 nghìn Yên. Wifi thì dùng chung nhiều người ở nhà sẽ đỡ tốn.
(update 4/2015)
Update 1: việc trả tiền có hạn chế là phần lớn các dịch vụ đều yêu cầu trả bằng credit card (thẻ tín dụng) nên sinh viên không đăng ký được. Nhưng nay đã có cả các dịch vụ cho trả bằng tài khoản ngân hàng. Tham khảo các link sau:
Dịch vụ MVNO trả bằng debit card
http://xn--sim-pd0fo47c37eo05e.jpn.com/debit/simmatome.html
Dịch vụ MVNO trả bằng rút tài khoản ngân hàng tự động
http://www.cheap-sim.com/636/
Update 2: nay đã có nhiều dịch vụ MVNO kèm theo chức năng gọi điện thông thường. IIJMio ở trên cũng đã có. Tuy nhiên dẫu vậy gọi điện bằng 050 vẫn rẻ tiền hơn.
Read »

Sử dụng 3G/4G/LTE rẻ tiền ở Nhật

[ Sử dụng 3G/4G/LTE rẻ tiền ở Nhật ]
Áp dụng được cho khách du lịch.
Không yêu cầu credit card vì là mua trả trước (prepaid).
Nếu ai cần internet (3G/4G/LTE) để lắp vào máy smartphone cho mục đích chính là liên lạc, gọi điện bằng Line, Facebook... một cách rẻ tiền, thì có thể dùng cách sau đây.
- Sắm smartphone SIM free (quốc tế), hoặc smartphone của docomo (không cần đăng ký dịch vụ của docomo nên máy cũ cũng ok). Có thể mua máy quốc tế ở Việt Nam hoặc Nhật, hoặc mua máy docomo cũ ở Nhật.
- Mua SIM TRẢ TRƯỚC tại các shop điện máy lớn như Yodobashi Camera hoặc Bic Camera, hoặc mua qua mạng như Amazon. Hết hạn thì mua thẻ khác dùng tiếp.
Với các điều kiện trên, chỉ mất khoảng 3500 Yên/tháng.
Tham khảo các loại SIM trả trước trên thị trường như sau.
Lưu ý: nhắn tin SMS và gọi điện thì tùy loại SIM, nhưng phần lớn là không được. Nhắn tin hoặc gọi điện bằng Line hoặc Facebook, Viber, Facetime (iPhone) thôi.
Read »

CÁCH SỬ DỤNG Free Wi Fi ở Nhật

[Japan Connected-free Wi-Fi ]
Ai chuẩn bị đi Nhật du lịch thì hãy cài appli dưới đây, rồi đăng ký account miễn phí, sẽ có access được hơn 86 ngàn Wi-Fi spot miễn phí trên khắp nước Nhật. Người ở Nhật nếu có nhu cầu cũng có thể sử dụng.
Từ trước đến giờ các địa điểm cung cấp dịch vụ Wi-Fi miễn phí vốn không nhiều và mỗi nơi đều yêu cầu đăng ký người dùng riêng (luật ở Nhật) nên gây bất tiện cho người dùng. Giờ đây nhiều hệ thống đó đã cùng tham gia vào hệ thống Japan Connected-free Wi-Fi của công ty NTT-BP này, nên chỉ cần 1 account cũng đủ. Đặc biệt từ thứ 2 tuần sau 1/12, 143 ga tàu điện ngầm chính ở Tokyo cũng tham gia hệ thống này. Dưới đây là danh sách các hệ thống Wi-Fi miến phí tham gia Japan Connected-free Wi-Fi.
Ngoài ra, gần đây nhiều hệ thống dịch vụ khác cũng đã dần rục rịch chuẩn bị hệ thống Wi-Fi riêng của mình chuẩn bị cho Olympics Tokyo 2020. Ví dụ Starbucks trước đây bắt đăng ký account riêng, nay cũng đã cho phép sử dụng account Facebook để dùng Wi-fi của riêng mình (Starbucks không tham gia hệ thống trên).



[ Free Wi Fi ở Nhật ]
Để sử dụng Wi-Fi miễn phí ở Nhật, ví dụ ở Star Bucks, ở ga, ở combini, người dùng sẽ phải đăng ký với các dịch vụ này riêng lẻ rất phiền toái. Nhưng nay đã có những app cho điện thoại khiến cho việc đăng ký này không còn cần thiết nữa.
1. Town WiFi タウンWiFi
App này sẽ tự dộng vào WiFi miễn phí mà nó nhận biết và đã cài đặt trên máy.
Sau khi cài đặt app thì còn cần download và cài đặt các profile cho các dịch vụ WiFi mình cần thiết ở khu vực mình sống. Có thể chọn các dịch vụ ở các tỉnh thành khác nữa.
2. Japan Connected-free Wi-Fi
App này phải đăng ký account chỉ 1 lần, nhưng bù lại sẽ không phải download các profile như app trên.
Read »

TV tiếng Nhật online chính thức, miễn phí gần 30 kênh AbemaTV

[ AbemaTV, TV tiếng Nhật online chính thức, miễn phí gần 30 kênh! ]
Các loại kênh nội dung: âm nhạc, tin tức, anime, phim truyền hình Nhật, phim truyền hình nước ngoài, truyền hình thực tế...
Xem được trên máy tính, smartphone iOS và Android, không cần cả card OneSeg hoặc FullSeg (dịch vụ và thiết bị thu sóng TV cho thiết bị di động riêng ở Nhật), nhưng khác 2 dịch vụ TV đó ở chỗ cần nối mạng, và là kênh TV riêng khác các kênh TV bình thường.

Hướng dẫn xem AbemaTV trên máy tính và điện thoại Android.
P/S:Trên Iphone chưa thử nhưng các bạn có thể download DotVPN sau đó xem tivi trên trình duyệt safari, có lẽ được đấy.

link dow file hướng dẫn

Read »

Dịch vụ môi giới kết hôn ở Nhật

[ Dịch vụ môi giới kết hôn ở Nhật ]
Bạn muốn kết hôn với người Nhật? Có thể thử đăng ký các dịch vụ môi giới kết hôn, đăng ký dễ dàng từ Internet, gọi tắt là ネット婚活.
婚活 Konkatsu là việc tìm hiểu kết hôn, từ lâu đã là ngành dịch vụ có vẻ phát triển ở Nhât bởi vì trong xã hội hiện đại thì việc gặp gỡ được người mình vừa ý không phải lúc nào cũng đơn giản. Có những người rất hay, xinh đẹp, công việc tốt... nhưng bận bịu, hoặc xung quanh không có người tương xứng, thì có thể suy tính đến việc sử dụng các dịch vụ này.
Bài viết dưới đây giới thiệu các điểm hay và không hay của ネット婚活.
Tóm tắt từ bài viết:
----
Các điểm hay:
- Tìm được bạn đời từ toàn nước Nhật
- Phần lớn chi phí không đắt tiền
- Sử dụng dịch vụ tuỳ vào thời gian rảnh của mình
- Chọn ra các đối tượng theo profile từ trước khi gặp gỡ, nếu đối tượng chịu gặp mình nghĩa là đã chấp nhận điều kiện đó rồi nên không cần phải mất công giải thích và e ngại
- Trao đổi thư từ trước, hợp rồi mới gặp nên tính cách được coi trọng hơn ngoại hình
Các điểm không hay:
- Nếu chỉ thụ động thì khó tìm được (cần chủ động)
- Có bất an về mặt an toàn
- Người mình ưng thì có thể có nhiều đối thủ
Đặc biệt cần chú ý về mặt an toàn. Nên chọn dịch vụ có kiểm tra nhân thân hội viên, và có chức năng báo cáo người xấu.
Ngoài ra nếu đã yêu vào rồi thì thường là thiếu sáng suốt, nên nhớ kỹ 2 điều sau: nữ thì tránh quan hệ tình dục dễ dàng, nam thì tranh bỏ ra nhiều tiền.
----
Thử search thì thấy ra một số dịch vụ của các công ty lớn nổi tiếng vận hành, nên về mặt an toàn thì có lẽ yên tâm hơn chăng?
オーネット O-net, dịch vụ của công ty 楽天 Rakuten
http://onet.rakuten.co.jp
ゼクシィ Zexy, dịch vụ của công ty リクルート Recruit
https://zexy-en-soudan.net
Yahoo!お見合い, dịch vụ của công ty Yahoo! Japan
http://omiai.yahoo.co.jp/
ブライダルネット Bridalnet
http://www.bridalnet.co.jp/
パートナーエージェント Partner Agent
http://www.p-a.jp/
Ai quan tâm thì thử xem nhé.
Read »

Ads

  • Nét đẹp Nhật Bản
  • Kỹ năng học
Copyright © 2015 Cuộc Sống Nhật Bản

Designed by Templatezy & Copy Blogger Themes