CÁCH LÀM VIỆC TẠI COMBINI
Rất nhiều bạn đã hỏi mình về công việc ở Combini để tìm hiểu cách làm việc,thêm kinh nghiệm để thời gian học việc tại đây trở nên thuận tiện hơn. Combini là nơi tuyển dụng rất nhiều (đăng trên các báo và các trang web việc làm), có ở xung quanh nơi bạn sống. Làm việc tại đây bạn có thể nâng cao khả năng nâng cao tiếng nhật, tích lũy kinh nghiệm để sau này xin làm tại nơi có công việc tương tự như tại siêu thị chẳng hạn.
Nhưng tất cả đều khó ở 1 điểm là thông tin. Dù không ít bạn làm tại combini nhưng hình như chưa ai viết 1 bài cụ thể về công việc này. Vì vậy, hôm nay mình muốn ghi 1 bài hoàn chỉnh nhất có thể. Rất mong nhận được sự chia sẻ mọi người làm ở các hệ thống combini khác nhau để những bạn khác có thể có tư liệu để tìm hiểu về công việc này.
Cần chú ý rằng bài viết dù tốt đến mấy, cụ thể đến đâu cũng không thể giúp bạn từ không biết gì đến có thể bắt tay ngay vào công việc được. Nhưng nó sẽ giúp bạn nắm bắt nhanh hơn và rút ngắn khoảng thời gian thử việc của mình. Và đặc biệt là khi phỏng vấn xin việc ở combini, thay vì trả lời rằng chưa có kinh nghiệm thì bạn có thể nói rằng mình đã tìm hiểu ít nhiều về công việc này và có thể trả lời ít nhiều những câu hỏi về công việc của họ. Dù rằng cái bạn có chỉ là lí thuyết nhưng với những gì bạn biết cộng thêm sự năng nổ, nhiệt tình thì cơ hội của bạn là không hề thấp. Đi chợ thì ít ra có cái túi còn hơn tay không mà đi nhỉ!^^
Combini là tên gọi chung về các cửa hàng tiện ích. Có rất nhiều cửa hàng khác nhau, nhưng mình hôm nay sẽ nói về Combini hệ thống lawson, ministop nơi mình có kinh nghiệm làm việc.
Để có cái nhìn tổng quát thì đầu tiên phải biết công việc tại combini có gì đã. Quy lại thì nó gồm những việc như sau レジ、返品、返金、前陳、補充(ほじゅう)、ゆうバック,掃除.
Nào, nếu như bạn đã hình dung được công việc này có những điều gì thì bây giờ hãy cùng đi sâu vào chi tiết các mục công việc khác nhau nhé.
*A: NHIỆT KHÍ
Vì sao điều đầu tiên không phải là レジ hay những cái khác mà phải là Nhiệt khí? Nhiệt khí ở đây là sự niềm nở, năng động, tươi sáng trong công việc. Đây cũng là tiêu chí đầu tiên để bạn có thể được nhận làm việc tại đây. Khi phỏng vấn mà thái độ trả lời thiếu tự tin, nói nhỏ không nghe rõ thì yên tâm bạn sẽ ra về mà không nhận lại cuộc gọi tiếp theo từ nơi tuyển dụng. Mình cũng mắc lỗi này nhiều, tới tận khi nhận ra mới tìm được nhận vào thử việc.
Hãy đứng trước gương mà nói cho chính mình nghe "いらっしゃいませ" đến khi nào bạn thấy tự tin rồi mới nói điều đó trước mặt khách hàng của bạn. Gạt bỏ đi được sự ngại ngùng thì bạn mới có thể thực sự bắt tay vào công việc này.
Rất nhiều người có ý định bỏ việc kể từ lúc bắt đầu đứng tại máy レジ. Có 2 nguyên do cơ bản: thứ nhất là bỡ ngỡ trước việc sử dụng máy tính tiền (đó là lý do mà mình viết bài này), thứ hai do bạn thiếu tự tin.
Có lẽ Văn hoá phục vụ và được phục vụ của Nhật khác hẳn với chúng ta. Và tất nhiên không phải ai cũng có thể là người điềm tĩnh nên đôi lúc bạn có thể gặp phải những trường hợp khách hàng nổi giận, trách mắng. Nhưng vì thế mà bạn sinh nản mà bỏ việc thì thật không nên. Bởi chấp nhận cho bạn thử việc có nghĩa họ chấp nhận luôn tình huống này. Vì thế bạn nên giữ sự tin và thay đổi tốt hơn. (Ở những nơi mình đã từng làm baito người ta có chung một nguyên tắc là khi bạn học sẽ không ai mắng bạn cả. Nhưng khi được học rồi mà vẫn không biết làm thì coi chừng đấy. Thế nên hãy cố gắng tận dụng thời gian học việc ấy nhé.)
Sau đây là các câu bắt buộc phải nhớ, được xếp quan trọng từ trên xuống dưới:
1.”いらっしゃいませ、こんにちは"
2."ありがとうございます"
3."ポイントカードお待ちですか?": "có mang theo thẻ thành viên không ạ?". Nếu có mang: "ポイントカード利用(りよう)されますか?": "có sử dụng điểm tích luỹ để thanh toán không ạ?"
4.”ありがとうございます。またおこしくださいませ”: "cám ơn quý khách,xin mời ghé lại đây!"
5.”2番目の並びのお客様どうぞ": "xin mời quý khách kế tiếp" (được dùng khi khách hàng xếp hàng đông và bạn tới trợ giúp tính tiền). Có thể dùng câu văn đơn giản hơn như : "お客様どうぞ!" "次の方どうぞ” “次のお客様どうぞ”
6.”すみません、お待たせしました。”: "xin lỗi phải bắt quý khách hàng phải đợi lâu!"
7. ”1点で100円でございます。”: "1 món 100 yen". Đối với khách mua nhiều món hàng thì thực tế không nhất thiết phải đứng đó check rồi báo giá từng cái cả mà sau khi check tất cả món hàng thì báo luôn 1 lần. Ví dụ: tổng cộng mua 10 món: "10 点で1020円 になります。" “会計1020円になります。”
8. Nhiều khi khách mua 1 chai nước, hay món quà vặt nhỏ thì họ thường không thích sử dụng túi, nên những lúc vậy bạn hãy nên hỏi họ như sau "袋ご利用でしょうか?": “có sử dụng túi không ạ?”. Ngoài ra bạn cũng có thể thay 袋 bằng các món như スブン (muỗng, thìa), フォーク (nĩa), ストロー (ống hút), おはし (đũa). Cũng có thể sử dụng mẫu câu “~をお付けしますか。” với các dụng cụ đi kèm này. “おはしなんぜんをおつけしますか”: “cần mấy đôi đũa ạ.”
Nếu khách hàng nói không cần thì có thể trả lời là “しつれいします。” hoặc “恐れ入ります。(おそれいります。)”
9. ”袋分けますか?” “có muốn chia túi riêng ra không ạ?” (nếu khách mua お弁当 hay các món ăn được hâm nóng thì cần phải có túi nilong riêng mà không để kèm các món khác. Tất nhiên cũng có nhiều người vẫn thích dùng chung 1 túi).
+ Với khách mua bento, có nhiều combini sử dụng レンジ để làm nóng cơm của khách hàng ngay tại chỗ. Có thể hỏi là “お弁当温めますか”: “có hâm nóng cơm hộp không ạ.”. Nếu khách đồng ý thì hâm nóng theo thời gian ghi trên nhãn của hộp cơm. Trong lúc khách hàng chờ cơm hâm nóng xong có thể nói “少々おまちください。”: “xin hãy đợi một chút.”
+ Hoặc với khách mua ô khi trời mưa, có thể hỏi “すぐお使いになりますか。”. Nếu khách hàng trả lời có thì có thể nói “失礼します。" rồi tháo phần túi nilông bọc bên ngoài ô ra và đưa cho khách. Khi đưa nhớ hướng tay cầm về phía khách, đầu ô ở phía mình.
10. Các lời rao: Ví dụ "ただいま、焼き鳥10円引きです。いかがでしょうか?” "gà chiên đang giảm giá 10¥, xin mời quý khách". Thời gian thực tập thì không nhất thiết bạn phải thuộc cái đoạn rao nhưng trong công việc này thì sự đồng thanh rất quan trọng, ví dụ khi thấy lời rao trên thì bạn phải nói tiếp lời người rao là "いかがでしょうか?"
Ngoài ra các câu nói như "いらっしゃいませ" hay "ありがとうございます。またおこしくださいませ" 、“おそれいります” bạn cũng phải nói như thế để rồi tập thành thói quen của bản thân. Mình nhiều khi đi siêu thị hay cửa hàng cũng hay bị líu lọng mà nói theo nhân viên cửa hàng! Chắc cũng có lẽ do bệnh nghề nghiệp mà ra!
Nói cho cùng điều quan trọng là để che đi khiếm khuyến bản thân như thiếu kinh nghiệm hay tiếng chưa tốt thì bạn nên tạo điểm nhấn tốt bằng sự niềm nở, năng động, nhiệt tình với công việc. Lúc mới bắt đầu chắc chắn sẽ có nhiều điều không quen, nhưng trước hết cố gắng nói to và rõ ràng.
Có thể nhờ khách hàng nhắc lại khi không hiểu hoặc xác nhận lại khi nhận 注文 (với đồ ăn phải làm nóng hay kem tươi làm tại chỗ) để tránh sai sót. Về cơ bản người ta sẽ dạy bạn, nhưng sẽ có những tình huống không lường trước được hoặc dạy mà không hết. Lúc đó đừng tự xử lí một mình mà nên bình tĩnh và hỏi hoặc nhờ nhân viên xung quanh.
B/Cách sử dụng máy レジ(máy thanh toán tiền)
1.LÀM QUEN VỚI MÀN HÌNH レジ
Để có thể sử dụng thành thục máy tính tiền,điều đầu tiên các bạn cần làm quen với các kí hiệu,các ý nghĩa của các phím trên máy.Để thuận tiện và không trở nên rối khi có rất nhiều phím ,thì mình sẽ giải thích bằng cách đánh dấu các phím bằng các kí hiệu số và chữ như trên hình, các dấu " * " sẽ biểu thị cho các phím thường sử dụng nhất,số sao càng nhiều có nghĩa phím ấy cần đc nhớ nhất,tối đa *** nhé.
Đầu tiên nhìn vào hình bạn sẽ thấy máy có 2 phần gồm:
_màn hình cảm ứng ( ở trên ) : dùng để lựa chọn các dịch vụ như thức ăn,báo... và hiển thị thông tin bán hàng.
_bàn phím gõ ( ở dưới ): dùng để thao tác nhập số ,chọn cách thanh toán,và 1 vài dịch vụ tiện ích như loppi, hoá đơn điện nước..
Đầu tiên nhìn vào hình bạn sẽ thấy máy có 2 phần gồm:
_màn hình cảm ứng ( ở trên ) : dùng để lựa chọn các dịch vụ như thức ăn,báo... và hiển thị thông tin bán hàng.
_bàn phím gõ ( ở dưới ): dùng để thao tác nhập số ,chọn cách thanh toán,và 1 vài dịch vụ tiện ích như loppi, hoá đơn điện nước..
Trước hết phần màn hình cảm ứng:
.Phím số 1直前取引:ちょくぜんとりひき(*) phím này sẽ thể hiện giao dịch kết thúc trước đó,chả bao giờ dùng nên không bận tâm lắm.
.Phím số 2 操作説明:そうさせつめい(*): hướng dẫn thao tác,không cần nhớ vì đọc đau đầu hơn là không đọc!
.Phím số 3バック(**) trong tình huống khách đông và bạn không thể xoay sở và bối rối thì nút này sẽ gọi trợ giúp từ bên trong cửa hàng.
.Phím số 4 お買上点数 /おかいあげてんすう(***):chữ này có nghĩa biểu thị số lượng hàng bạn đã check qua máy,đối với mấy bạn mới làm quen máy thì cần để ý số này khi thực hiện thanh toán vì đôi khi bạn sẽ thừa hay thiếu khi không chú ý dẫn đến tính tiền sẽ sai,tốt nhất đếm số sản phẩm đã check và kiểm tra lại số trên để xem có trùng khớp không.
.Phím số 5 会計: có nghĩa tổng số tiền của các sản phẩm.
.Phím số 6 預り/あずかり:có nghĩa số tiền bạn nhận từ khách.
.Phím số 7 釣残/つりせん :có nghĩa số tiền thừa phải trả lại khách
.Phím số 8 保留/ほりゅう ** :được dùng khi thanh toán cho vị khách số 1 nhưng vì 1 lý do nào đó mà đành tạm hoãn thì phím này sẽ tạm bảo lưu thông tin thanh toán đó để bạn có thể tiếp tục thanh toán cho vị khách khác trong thời gian chờ đợi.Đối với ai mới làm quen thì k nhất thiết phải nhớ vì ít khi sử dụng trừ khi quán bận.
.Phím số 9 レジ入 ***: trước khi sử dụng máy bạn cần quẹt qua mã số trên thẻ hay nhập số nhân viên mới có thể sử dụng máy.
.Phím số 10 からあげクン ***: món ăn đặc trưng tại lawson,có nhiều loại nhưng phổ biến gồm レギュラー、レット、チーズ hình ảnh các món ăn sẽ được đề cập tới trong bài tiếp theo.
.Phím số 11:ホットFF ***: gồm các món ăn đã được hâm nóng như
Lチキン、Lボテ、あらびきフランク、なんこつ、鶏竜田楊げ...
Lチキン、Lボテ、あらびきフランク、なんこつ、鶏竜田楊げ...
.Phím số 12:中華まん*** : bánh bao các loại.
.Phím số 13、14:おでん ***gồm các loại おでん、có khá nhiều loại nhưng có mẹo cho các ban để dễ nhớ,mình sẽ hướng dẫn sau.
.Phím số 15:競馬新聞 *: けいばしんぶん có nghĩa báo về đua ngựa.
.Phím số 16:切手、はがき*: gồm các loại tem phiếu,tem thư bìa thư các loại
.Phím số 17:ポイント利用 **: được dùng khi khách muốn sử dụng điểm tích luỹ từ thẻ thành viên sang thanh toán,1 điểm tương đương 1 ¥.
.Phím số 18 *:hiện thị số tiền trong máy,k cần để ý vì không bao giờ xài!!!
.Phím số 19 レジ出 *:thoát tài khoản nhân viên tại máy.
.Phím số 20 :鳥から ***:Phần về món ăn về gà chưa được hâm nóng, các món về gà như 鳥から、鳥から塩、và các món que xiên ももタレ、もも塩....
.Phím số 21 :FF 惣菜 ***:Phần về món ăn chưa được hâm nóng ( cách dễ nhớ thì cứ coi đây là phần thịt chiên ) コロッケ、ゲンコツメンチ、手作り野菜、春巻...
.Phím số 22 ***:常温軽食 ***:Phần các món ăn chưa được hâm nóng ( cách nhớ cứ coi đây là phần bánh chiên ) アメリカソドック、マラサダ、カリバン ビーフ và チーズ..
.Phím số 24 **:新聞 ** :gồm các báo đọc hàng ngày như 毎日新聞、東京新聞、朝日新聞....
.Phím số 25 ** :スポーツ新聞:gồm các báo thể thao như 日刊スポーツ、スポーツニッポン、サンケイスポーツ...
.Phím số 26 *ponta 会員携帯:điểm tích lũy qua điện thoại,rất hiếm khi gặp.
Như vậy là kết thúc phần kí hiệu phím số,giờ hãy xem phần kí hiệu chữ và các ý nghĩa của bàn phím gõ của máy nhé.
.Phím chữ A: /IC カード***:dùng để lựa chọn thanh toán bằng các loại thẻ như suika,pasmo..và các thanh toán bằng thẻ visa card,master card,jcb.
.Phím chữ B:ブリカ***: đây là 1 loại thẻ dạng như gift card,thay vì tặng tiền người sẽ dùng nó thay thế, và có rất nhiều mệnh giá,có thể thanh toán như tiền mặt tại các cửa hàng combini khác nhau.
.Phím chữ C:
.Phím chữ D:サービス受付***:Nút này gồm những dịch vụ như thêm tiền vào thẻ suika,coi tiền thừa trong thẻ.....
.Phím chữ E:Loppi***:đây là dịch vụ thanh toán trực tuyến điện tử của lawson.Rất nhiều tiện ích như thanh toán amazon,đặt vé máy bay,đặt vé du lịch các địa điểm,trả tiền các món hàng internet.....nghe có vẻ khó nhưng thực ra đơn giản,khách hàng sẽ sử dụng máy loppi của cửa hàng để in hoá đơn và mang tới quầy thanh toán.phần này mình sẽ giới thiệu trong 1 phần khác.
.Phím chữ F: 収納代行***:đây là nút thanh toán các hoá đơn như điện,nước,gas,bill điện thoại.
.Phím chữ G: 取消返品 ***:Trong trường hợp bạn thanh toán sai hay khách đổi ý không muốn mua sản phẩm nữa thì nút này sẽ xoá,sửa thông tin mua hàng.Sẽ khá rắc rối và mất thời gian đối với những bạn lần đầu làm việc vì tên món hàng sẽ rất khó nhận biết,bởi vậy để không gặp tình trạng trên bạn nên nhẩm số sản phẩm mình đã check và kiểm tra lại số sản phẩm hiện thị tại màn hình レジ.
.Phím chữ H: PLU* :ít khi sử dụng đến nên các bạn không nên quan tâm đến.
.Phím chữ J :クリア***:Phiên âm của chữ clear,dùng để xoá bước thao tác mà bạn đã thực hiện trước đó,rất thường sử dụng.
.Phím chữ K : DEPT*: trong các trường hợp sản phẩm chưa được niêm yết giá hay có lỗi trong hệ thống nên không thể xuất giá thì phím này sẽ giúp bạn nhập giá sản phẩm trực tiếp.Chắc chả giờ gặp nên không cần bận tâm.
.Phím chữ L : 個 ***:nghĩa là cái hay chiếc,ví dụ khách mua 3 lon nước giống nhau thì thay vì check từng cái bạn sẽ check 1 lần + nhấn số 3+Phím 個=giá thành 3 lon nước.
.Phím chữ M :万円 *** :giá thành mệnh giá xx万円,ví dụ 3 man = phím số 3 + phím 万円.
.Phím chữ N:千円 ***:tương tự như trên nhưng với mệnh giá 千円。
.Phím chữ R: ENT/登録 *** Đây là phím đăng kí、được dùng để đăng kí các dịch vụ,ví dụ khách thanh toán 2 bill tiền điện = phím 収納代行 + số 2 + và kết thúc bằng phím ENT này.
.Phím chữ O: 領収書-りょうしゅうしょ***:Trường hợp khách muốn hoá đơn để về cho công ty hay ai đó quyết toán,thì dùng phím này để in ra và đưa cho khách nhưng nhớ lấy lại hoá đơn trước đó và đóng dấu cả 2 tờ.sẽ nói rõ thêm phần sau.cứ hiểu đai khái như tờ giấy hoá đơn đỏ ở Việt Nam đi.
.Phím chữ P:両替***: phím này để kiểm tra tiền trong máy.
.Phím chữ T:確認***: là phím xác nhận,rất thường sử dụng
.Phím chữ S:*** phím này là phím bắt buộc phải sử dụng,vì trong mọi giao dịch đều phải kết thúc bằng phím này để xuất hoá đơn,nó chia ra làm 2 cột Nam và nữ và phân chia độ tuổi nhưng thực chất gõ đại thôi chả ai đi hỏi khách mấy tuổi bao giờ! Mổ thí phím nào cũng đc,trong các phím S đó
.Trong hình có 1 phím to nhất màu xanh lá cây mà mình không đánh dấu chữ số nào nằm trên phím J: đó làm phím Xoá Tất Cả,các bạn cần phải rất cẩn thận nếu không các thao tác bán hàng phải thực hiện lại 1 lần.đặc biệt chú ý!!!!
.Trong hình có 1 phím to nhất màu xanh lá cây mà mình không đánh dấu chữ số nào nằm trên phím J: đó làm phím Xoá Tất Cả,các bạn cần phải rất cẩn thận nếu không các thao tác bán hàng phải thực hiện lại 1 lần.đặc biệt chú ý!!!!
Tổng kết và lời khuyên:
Các bạn khi đọc tới phần cuối này,thì mình đoán mọi người nãy giờ cũng tò mò cách đọc rồi mò cách đọc kanji,nhưng minh nghĩ không nên như vậy.Nếu các bạn làm theo hướng dẫn mình sau đây thì mình tin chắc các bạn mọi người sẽ nắm vững cách hiển thị レジ
Thứ 1: nhìn hình và để ý các kí hiệu dấu chữ và số được ghi bằng chữ đỏ.
Thứ 2:đọc và ghi lại các phím được đánh dấu *** ,vì nó sẽ thường sử dụng nhất.
Thứ 3: khoang tròn nó hay đọc vị trí nó trên hình ảnh.
Thứ 4:đối với món ăn,bạn chỉ cần nhớ
- món ăn gồm : đồ đã hâm nóng là các phím số 10 và 11,đồ ăn chưa hâm nóng là phím 20,21,22.Phần còn lại là bánh bao và おでん。
-rồi ở bài tiếp theo mình sẽ đưa hình ra,và cũng chia theo phân loại đó nên khi hình ảnh rõ ràng bạn chẳng cần nhớ tên chỉ cần nhớ nó ở chỗ nào rồi có thể lấy bán 1 cách dễ dàng.
Ngoài ra các bạn hãy tới các cửa hàng conbini để xem lại các món ăn ,cũng như 1 cách đi học thực nghiệm vậy,ngày trước lúc thực tập lawson mình chỉ mua đồ tại cửa hàng lawson như vậy vừa nhớ các món hàng cũng nhưng cách bố trí sản phẩm.Sau đó các cửa hàng Sunkus cũng thế,tiện cả đôi đường vừa mua vừa học ,vừa tích điểm thưởng^^
Có được kinh nghiệm cần 1 quá trình nhưng học kinh nghiệm từ người khác sẽ giúp bạn giảm một khoảng thời gian nhanh nhất,tối ưu nhất, tuy vậy nó không thể đưa bạn từ không biết gì đến trở nên thành thục lập tức vì điều quan trọng nhất vẫn là kinh nghiệm thực tiễn,hãy coi đây là bài nền , bởi vậy đừng quá nặng nề về suy nghĩ chữ kanji này là gì cách đọc ra sao.v..vv điều mình muốn các bạn rút ra ở bài này đó là thực hiện 4 bước như mình nói ở trên,cứ suy nghĩ đơn giản ra không cần phức tạp làm gì,bản thân mình nhiều chữ còn chả biết đọc hay ghi,có khi giúp các bạn cũng là giúp chính mình hiểu thêm công việc này.
Các bạn khi đọc tới phần cuối này,thì mình đoán mọi người nãy giờ cũng tò mò cách đọc rồi mò cách đọc kanji,nhưng minh nghĩ không nên như vậy.Nếu các bạn làm theo hướng dẫn mình sau đây thì mình tin chắc các bạn mọi người sẽ nắm vững cách hiển thị レジ
Thứ 1: nhìn hình và để ý các kí hiệu dấu chữ và số được ghi bằng chữ đỏ.
Thứ 2:đọc và ghi lại các phím được đánh dấu *** ,vì nó sẽ thường sử dụng nhất.
Thứ 3: khoang tròn nó hay đọc vị trí nó trên hình ảnh.
Thứ 4:đối với món ăn,bạn chỉ cần nhớ
- món ăn gồm : đồ đã hâm nóng là các phím số 10 và 11,đồ ăn chưa hâm nóng là phím 20,21,22.Phần còn lại là bánh bao và おでん。
-rồi ở bài tiếp theo mình sẽ đưa hình ra,và cũng chia theo phân loại đó nên khi hình ảnh rõ ràng bạn chẳng cần nhớ tên chỉ cần nhớ nó ở chỗ nào rồi có thể lấy bán 1 cách dễ dàng.
Ngoài ra các bạn hãy tới các cửa hàng conbini để xem lại các món ăn ,cũng như 1 cách đi học thực nghiệm vậy,ngày trước lúc thực tập lawson mình chỉ mua đồ tại cửa hàng lawson như vậy vừa nhớ các món hàng cũng nhưng cách bố trí sản phẩm.Sau đó các cửa hàng Sunkus cũng thế,tiện cả đôi đường vừa mua vừa học ,vừa tích điểm thưởng^^
Có được kinh nghiệm cần 1 quá trình nhưng học kinh nghiệm từ người khác sẽ giúp bạn giảm một khoảng thời gian nhanh nhất,tối ưu nhất, tuy vậy nó không thể đưa bạn từ không biết gì đến trở nên thành thục lập tức vì điều quan trọng nhất vẫn là kinh nghiệm thực tiễn,hãy coi đây là bài nền , bởi vậy đừng quá nặng nề về suy nghĩ chữ kanji này là gì cách đọc ra sao.v..vv điều mình muốn các bạn rút ra ở bài này đó là thực hiện 4 bước như mình nói ở trên,cứ suy nghĩ đơn giản ra không cần phức tạp làm gì,bản thân mình nhiều chữ còn chả biết đọc hay ghi,có khi giúp các bạn cũng là giúp chính mình hiểu thêm công việc này.
*C/ CÁC BƯỚC TÍNH TIỀN VÀ KĨ NĂNG BÁN HÀNG CẦN THIẾT :
Bước 1: Hãy luôn tặng cho mọi người một nụ cười niềm nở :
Không hẳn cứ phải với khách thì bạn mới mỉm cười, bất cứ là ai , anh chàng giao báo, người đồng nghiệp, người giao hàng, vv...vv . Hãy đừng keo kiệt nụ cười của mình.
Bước 2: Chào hỏi khách trước khi tính tiền.
”いらっしゃいませ、こんにちは"
Khi khách sắp bước tới máy tính tiền, hãy đưa ra lời chào và quan sát giỏ khách hàng đang có những món đồ gì. Hãy ước tính sẽ sử dụng độ lớn túi to nhỏ ra sao, và nếu món hàng đó có các vật dụng kèm theo như thìa, đũa hay ống hút và setup trước trên mặt bàn để giảm tối đa thời gian bạn sẽ mất.
***CHÚ Ý : ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TRONG TRƯỜNG HỢP QUÁN ĐÔNG
+ Cần chú ý tới thứ tự của khách, ai là người xếp vị trí đầu tiên. Nếu vị khách thứ thứ 2 chen ngang và hay có sự xáo trộn vị trí, hãy đưa ra lời nhắc nhở
+“お並び(ならび)いただきませんか“- Xin quý khách vui lòng xếp hàng.
+ ”2番目でお待ちのお客様、 こちらのレジにどうぞ“ Xin mời quý khách xếp vị trí tiếp theo.
+ ” すみません、お待たせしました。” Xin lỗi để quý khách phải đợi lâu.
Bước 3: Tính tiền
” お会計失礼します。“
Trước khi bạn check hàng, hãy nói câu trên để xin phép khách nhé. Chú ý: Hãy nâng niu nhẹ nhàng từng món hàng, hãy tôn vị trí của khách càng cao càng tốt. Nó sẽ cho thấy mức độ chuyên nghiệp của người bán hàng của bạn.
Bước 4: Hỏi thẻ tích điểm
"ポイントカードお持ちですか?": "có mang theo thẻ thành viên không ạ?"
Hãy nói câu trên song song với việc bạn check hàng, như vậy khi khách tìm thẻ, thì bạn cũng đang thực hiện bước tính món hàng. Tiết kiệm khối thời gian đấy.
*** CHÚ Ý : ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÁCH KHÔNG MANG THẺ
失礼しました。“Xin lỗi quý khách”
Bước 5: Tổng số món hàng, số tiền và cho đồ và trong túi.
“10 点で1020円になります “ Tổng số tiền của 10 món là 1020 yên.
Trong thời gian đợi khách lấy tiền, hãy cho đồ vào túi, và thìa đũa mà bạn đã chuẩn bi sẵn từ trước.
Đối với khách có 1 món đồ như chai nước chẳng hạn, nên hỏi khách có sự dụng túi nilon hay không
“袋ご利用でしょうか?": “có sử dụng túi không ạ?”.
Nếu không sử dụng thì bắt buộc phải dán băng keo, để xác nhận món đồ này đã được thanh toán. “ テープ失礼します。“ Xin phép được dán băng keo lại.
Hãy tham khảo cách tính tiền của anh chàng này, có lẽ học được khối thứ đấy !
CHÚ Ý :
+ HÃY CHÚ Ý VIỆC XÁC NHẬN TỔNG SỐ MÓN HÀNG
Các bạn đặt biệt chú ý ở điểm này, 10 món ở đây không phải là các bạn nhìn vào số trên màn hình để nói không thôi, mà chính là khi vừa check hàng, vừa tự nhẩm trong đầu số lượng bao nhiêu rồi đối chiếu với màn hình và đưa ra câu nói trên. Việc này sẽ tránh cho các bạn sự sai sót rất hay thường gặp.
+ TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁCH CÓ SỬ DỤNG THẺ TÍCH ĐIÊM:
"ポイントカード利用(りよう)されますか?": "có sử dụng điểm tích luỹ để thanh toán không ạ?"
Có 2 loại tích điểm: 1 tích điểm qua thẻ, 2 là tích điểm qua điện thoại. Tích điểm qua điện thoại rất hiểm khi gặp, và nếu có thì các bạn cũng sử dụng phím “ số 18 “ ( đã có ghi chú ở phần bài số 2 ) và thao tác cũng tương tự như sử dụng điểm qua thẻ.
Bước 6 :Nhận tiền từ khách và thối tiền
“○○○円 お預(あず)かり いたします。” Tôi nhận .... tiền từ quý khách.
○○○円お返しします。お確(たし)かめくださいXin thôi lại cho cho quý khách .. yên, quý khách hãy xác nhận lại.
Trường hợp trả tiền giấy và tiền xu :
大きい方 は、先に○○○円 お返しします。( Tôi trả trước tiền giấy là ... )
大きい方 は、先に○○○円 お返しします。( Tôi trả trước tiền giấy là ... )
細かい方は、○○○円お返しします。( Tiếp theo xin trả tiền xu là ...)
Trường hợp khách đưa số tiền vừa đủ, thì nói :
“ちょうどお預かりいたすます。“ Tôi đã nhận đủ.
CHÚ Ý :
+ Bạn thường thấy cách đếm tiền của Nhật rất đẹp và chuyên nghiệp đúng không nào?Bạn cũng có thể tập qua clip này :
+ Đầu tiên phải trả tiền giấy trước, và trước khi đưa cho khách cần phải đếm trước mặt khác để khách cùng xác nhận được. Bạn không được đưa tiền thối quá tầm nhìn của khách.
+ Xếp tiền đúng chiều ngay ngắn, cùng chiều. Người Nhật rất coi trọng đồng tiền, mình cảm nhận những người mà sử dụng đồng tiền nhàu nát thì thường bộ dạng và vị trí trong xã hội không được cao.
+ Hãy để khách cất tiền giấy vào ví , sau đó mới đưa tiếp tiền xu. Để tránh tạo ra cho khách cảm giác bị thúc ép.
Bước 7 : Trả hoá đơn và chào khách
“ レシートをお返しします“ Xin trả quý khách hoá đơn。
Sau khi khách đã cất tiền thối xong, bạn mới tiếp tục đưa trả hoá đơn. Cuối cùng là cầm túi đồ đưa cho khách kèm theo câu cám ơn và cuối đầu chào khi khách ra về.
( đối với hệ thống seven7 thì nhân viên phải bắt buộc chào kiểu cảm tạ, đó là hướng mắt về điểm cách trước mặt 1 mét )
( đối với hệ thống seven7 thì nhân viên phải bắt buộc chào kiểu cảm tạ, đó là hướng mắt về điểm cách trước mặt 1 mét )
”ありがとうございます。またおこしくださいませ”: "cám ơn quý khách,xin mời ghé lại đây!"
CHÚ Ý: Không nên nói là ” ありがとうございました “ mà chỉ nói là “ありがとうございます “ thôi. Lý do ” ありがとうございました “ mang cảm giác như là không chào đón trở lại lần nữa.
KẾT : Luôn mỉm cười, nói to, dỏng dạc, và tràn đầy sức sống. Sai có thể sửa, nhưng nói lí nhí để cho qua là không bao giờ bạn thể thay đổi bạn thân mình trở thành một người nhân viên bán hàng chuyện nghiệp được.
.Nguồn : Cộng đồng Việt Nhật
0 comments:
Post a Comment